Địa chỉ: Số 68B Trương Vân Lĩnh, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An
Hotline: 0911 88 11 22

..: Chia tài sản chung

Tiền trong tài khoản ngân hàng riêng có phải là tài sản chung vợ chồng không?

Cập nhật: Thứ 2, ngày 02/08/2021
Lượt xem: 1118
Số tiền trong tài khoản ngân hàng của vợ/chồng có phải là tải sản chung hay không? khi ly hôn chồng/vợ có được chia không?
 
Hỏi: Quý luật sư cho tôi hỏi.Chồng đi làm có lương nhưng không đóng góp chi phí cho gia đình.Vậy khi ly hôn số tiền trong tài khoản của chồng tôi có được nhắc đến không ạ?
Đáp:
Chào bạn, với câu hỏi của bạn Luật sư xin trả lời như sau:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:
Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 quy đinh về Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Như vậy, nhận thấy tiền lương của chồng bạn là thu nhập do lao động mà có, đây là tài sản chung của vợ chồng. Còn tiền trong tài khoản của chồng bạn, nếu chồng bạn không chứng minh được đây là tài sản riêng của chồng bạn có trong thời kỳ hôn nhân thì số tiền này là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, bạn yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung của vợ chồng là số tiền trong tài khoản của chồng bạn thì Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo chế độ tài sản chung của vợ chồng.

 Trên đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về việc tiền trong tài khoản ngân hàng có được xem là tài sản chung không.


Nếu có gì thắc mắc hoặc vướng mắc trong vấn đề này, các bạn hãy liên hệ theo các cách sau:
Hotline: 0911 88 11 22.
Email: liemlstt@gmail.com
Địa chỉ: Văn phòng luật sư Tuổi Trẻ, Số 68B Trương Vân Lĩnh, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.