khi chồng ngoại tình có phải đi tù không? vợ có được hưởng toàn bộ tài sản không?
Hỏi: Chồng em ngoại tình và hiện còn có con riêng bên ngoài. K biết em thưa ra tòa thì chồng em có phải đi tù k ạ? Hiện cái nhà 2 vợ chồng em đang ở do chồng em đứng tên. Và được xây sau khi kết hôn. Nếu chồng em sai vậy em có được toàn quyền thừa hưởng cái nhà k ạ? Em cám ơn luật sư tư vấn cho em.
Đáp:
Chào bạn!
Câu hỏi hỏi thư nhất của bạn luật sư xin trả lơi như sau:
Theo quy định tại điều 182 BLHS - Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do vậy chồng bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không khi xẩy ra các trường hợp:
Thứ nhất: là làm cho quan hệ hôn nhân của hoặc các bên dẫn đến ly hôn;
Thứ hai: Chồng bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Do vậy khi chưa xảy ra một trong hai hậu quả nêu trên thì chồng bạn sẽ không bị đi tù như bạn hỏi.
Câu hỏi thứ 2 của bạn luật sư xin trả lời như sau:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 59- Nguyễn tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Theo quy định nêu trên thì bạn không được toàn quyền thừa hưởng cái nhà là tài sản chung của vợ chồng dù chồng bạn ngoại tình. Tuy nhiên, khi xem xét để chia tài sản chung, thì lỗi của chồng bạn sẽ là một yếu tố để ra quyết định, xem xét phần tài sản mỗi người được hưởng trong khối tài sản chung.
Nếu có gì thắc mắc hoặc vướng mắc trong vấn đề này, các bạn hãy liên hệ theo các cách sau:
Hotline: 0911 88 11 22.
Email: liemlstt@gmail.com
Địa chỉ: Văn phòng luật sư Tuổi Trẻ, Số 68B Trương Vân Lĩnh, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.