Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nhưng cũng có quyền thu hồi đất khi thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật quy định. Vậy theo quy định của pháp luật thì khi nào Nhà nước được thu hồi đất, ai có thẩm quyền thu hồi đất, và đất đang cho thuê, đang thế chấp thì Nhà nước sẽ xử lý như thế nào. Tất cả các vấn đề trên sẽ được chúng tôi giải đáp sau đây.
Quy định chung của pháp luật về việc Nhà nước Thu hồi đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nhưng cũng có quyền thu hồi đất khi thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật quy định. Vậy theo quy định của pháp luật thì khi nào Nhà nước được thu hồi đất, ai có thẩm quyền thu hồi đất, và đất đang cho thuê, đang thế chấp thì Nhà nước sẽ xử lý như thế nào. Tất cả các vấn đề trên sẽ được chúng tôi giải đáp sau đây.
⇒Nhà nước thu hồi đất có nghĩa là gì?
- Căn cứ Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ Khoản 1 Điều 16, 61, 62, 64, 65 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong bốn nhóm trường hợp sau đây: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
⇒Vậy cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Căn cứ điều 66 Luật đất đai 2013 thì có hai cơ quan có thẩm quyền thu hồi là UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã.
Nếu đất bị thu hồi thuộc cả hai trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
⇒Trường hợp đất đang cho thuê, đất đang thế chấp khi có Quyết định thu hồi đất của Nhà nước thì pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 28 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Hợp đồng thuê đất, Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Hệ quả của việc bị chấm dứt được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Bị Nhà nước thu hồi do vi phạm thuộc các trường hợp sau: người sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng. Đối với Hợp đồng thuê thì bên có hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định. Còn đối với hợp đồng thê chấp thì bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Bị thu hồi do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật; quyền sử dụng đất được giải quyết như sau: đối với trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết; Đối với trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trân trọng!
Nếu có gì thắc mắc hoặc vướng mắc trong vấn đề này, các bạn hãy liên hệ theo các cách sau:
Hotline: 0911 88 11 22.
Email: liemlstt@gmail.com
Địa chỉ: Văn phòng luật sư Tuổi Trẻ, Số 68B Trương Vân Lĩnh, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An